Giá trị dinh
dưỡng của các loại sữa:

Giá trị dinh dưỡng của sữa
Canxi - một nguyên tố đảm bảo cho sự vững chắc của răng và xương là một
loại khoáng chất dồi dào nhất trong cơ thể con người. Đối với một phụ nữ nhu
cầu hàng ngày là 1000mg, còn ở nam giới là 900 mg. Nguồn cung cấp canxi tốt
nhất là sữa và các sản phẩm có sữa, bởi vì sự có mặt của phốt pho tạo điều kiện
cho việc đồng hóa canxi. Có nhiều loại sữa như sữa bò, sữa dê và sữa cừu Và bạn
biết gì về các loại sữa này?
1. Sữa bò: Chứa 119mg canxi/100g và 63
Kcal/100g. Đó là loại sữa "nhẹ" nhất. Sữa bò thường được dùng cho trẻ
em. Ngày nay, nó dễ bị đánh bại bởi sữa chua và phomát.
2. Sữa dê - 120 mg canxi/100g. Hàm
lượng canxi có trong sữa dê cũng tương đương với lượng canxi có trong sữa bò và
lượng cao có trong sữa dê cũng cao hơn một chút so với sữa bò (65 Kcal/100g).
3. Sữa cừu - 183mg canxi/100g. Hàm lượng
canxi của sữa cừu là cao nhất và đó cũng là loại sữa "giàu" nhất:
Lượng chất béo của sữa cừu gấp lần 2 lần sữa bò và cung cấp 100 Kcal/100g.
I. GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG :
Sữa là thực phẩm
có giá trị dinh dưỡng cao. Protein sữa rất quí về thành phần axit amin cân đối
và có độ đồng hóa cao.
1. Protein .
Prôtit sữa bao
gồm: Casein, lactoalbumin và lactoglobulin. Sữa bò, sữa trâu, sữa dê thuộc loại
sữa casein vì lượng casein chiếm > 75% tổng số protein. Sữa mẹ thuộc loại
sữa albumin (casein dưới 75 %). Casein là một loại photphoprotit. Casein có đủ
tất cả các axit amin cần thiết, đặc biệt có nhiều Ly sin là một axit amin rất
cần thiết cho sự phát triển của trẻ em. Trong sữa tươi, casein ở dưới dạng muối
canxi (caseinat canxi) dễ hòa tan. Khi gặp axit yếu casein sẽ kết tủa do sự
tách các liên kết của casein và canxi. Lactoalbumin khác với casein là không
chứa photpho nhưng có nhiều lưu huỳnh làm cho sữa có mùi khó chịu . Vì
vậy sữa chỉ được phép tiệt trùng ở nhiệt độ thấp kéo dài ( phương pháp
Pasteur).
2. Lipit: Lipit sữa có giá trị sinh học cao vì:
- ở trong
trạng thái nhũ tương và có độ phân tán cao.
- Có nhiều axit
béo chưa no cần thiết.
- Có nhiều
photphatit là một photpho lipit quan trọng
- Có độ tan chảy
thấp và dễ đồng hóa.
Tuy vậy so với dầu
thực vật, lượng axit béo chưa no cần thiết trong mỡ sữa còn thấp hơn nhiều.
3. Gluxit. Gluxit sữa là laetoza, một loại đường kép, khi thủy
phân cho 2 phân tử đường đơn là galactoza và glucoza. Lactoza trong sữa bò là
2,7-5,5% sữa mẹ là 7%, tuy vậy không ngọt vì độ ngọt của lactoza kém sacaroza 6
lần.
4. Chất khoáng. Sữa có nhiều Ca, K, P vì vậy sữa là thức ǎn gây kiềm.
Canxi trong sữa
đồng hóa rất tốt vì nó dưới dạng liên kết với casein (caseinat canxi). Sữa là
nguồn thức ǎn cung cấp canxi quan trọng đối với trẻ em. Mỗi ngày chỉ cần cho
trẻ uống 0,5 lít sữa đã đủ nhu cầu canxi cho trẻ (500mg/ngày). Sữa là thức ǎn
thiếu sắt, vì vậy từ tháng thứ nǎm trẻ c.ẩn được ǎn thêm nước rau quả .
5. Vitamin. Trên thực tế có thể coi sữa là nguồn cung cấp vitamin
A, B1, B2, còn các vitamin khác không đáng kể.
Ngoài các thành
phần dinh dưỡng trên, trong sữa còn có thêm các chất khí, men, nội tố và chất
mầu. Trong sữa non (3 ngày đầu mới sinh) của các bà mẹ còn có một lượng kháng
thể miễn dịch Iga giúp cho đứa trẻ chống lại các bệnh nhiễm khuẩn trong những
ngày đầu mới ra đời. Vì vậy các bà mẹ cần cho con bú ngay sau khi sinh.